(Trích dẫn quyển Tử Vi & Ðiạ lý Thực Hành của Hàn Lâm
Nguyễn Phú Thứ)
Như chúng ta đã biết, bắt đầu năm thứ 1 (nhứt) cho
đến ngày nay, là thời gian được gọi sau Công Nguyên.
Còn thời gian xảy ra trước năm thứ 1 này, thì được tính
thời gian trở ngược lại và được gọi là trước Công Nguyên.
Muốn chuyển đổi năm Dương Lịch trước Công Nguyên sang năm
Âm Lịch phải làm thế nào?
Trước hết, chúng ta lấy năm Dương Lịch muốn chuyển đổi, rồi
cộng thêm 2. Sau đó, lấy số thành có được đem chia cho 60 (bởi vì, trong Vận
Niên Lục Giáp có 60 năm).
Nếu thấy số lẽ dư thừa, thì chúng ta lại lấy số 60 đem trừ
lại số lẽ dư thừa, để có con số kết quả.
Con số kết quả này, chính là con số thứ tự trong bảng Vận
Niên Lục Giáp, khi đó thấy được năm Âm Lịch sẽ là năm nào chúng ta đã chuyển đổi.
Ðể thử tìm các năm Dương Lịch trước Công Nguyên : 624 -
551 - 544 - 497 chuyển đổi sang năm Âm Lịch là năm con gì ?
Chúng ta lần lượt áp dụng phương pháp trên để tính như
sau :
624 : là năm Phật Ðản Sanh của Ðức Phật Thích Ca.
Chúng ta lấy năm 624, cộng thêm 2, có số thành là :
524 + 2 = 626, rồi đem chia cho 60, có được :
626 = (60 x 10) + 26 (26 là số lẽ dư thừa)
Kế đến, chúng ta lại lấy số 60, đem trừ cho 26, thì có kết
quả như sauá:
60 - 26 = 34
Sau cùng, xem coi bảng Vận Niên Lục Giáp, thì chúng ta thấy
số 34 là năm Ðinh Dậu, chính là năm Phật Ðản Sanh của Ðức Phật Thích Ca.
551 : là năm Ðức Khổng Phu Tử hạ sanh
Chúng ta lấy năm 551, cộng thêm 2, có số thành là :
551 + 2 = 553, rồi đem chia cho 60, có được :
553 = (60 x 9) + 13 (13 là số lẽ dư thừa)
Kế đến, chúng ta lại lấy số 60, đem trừ cho 13, thì có kết
quả như sauá:
60 - 13 = 47
Sau cùng, xem coi bảng Vận Niên Lục Giáp, thì chúng ta thấy
số 47 là năm Canh Tuất, chính là năm Ðức Khổng Phu Tử hạ sanh.
544 : là năm Ðức Phật Thích Ca nhập Niết Bàn.
Chúng ta lấy năm 544, cộng thêm 2, có số thành là :
544 + 2 = 546, rồi đem chia cho 60, có được :
546 = (60 x 9) + 6 (6 là số lẽ dư thừa)
Kế đến, chúng ta lại lấy số 60, đem trừ cho 6, thì có kết
quả như sauá:
60 - 6 = 54
Sau cùng, xem coi bảng Vận Niên Lục Giáp, thì chúng ta thấy
số 54 là năm Ðinh Tỵ, chính là năm Ðức Phật Thích Ca nhập Niết Bàn.
497 : là năm Ðức Khổng Phu Tử từ trần.
Chúng ta lấy năm 497, cộng thêm 2, có số thành là :
497+ 2 = 499, rồi đem chia cho 60, có được :
499 = (60 x 8) + 19 (19 là số lẽ dư thừa)
Kế đến, chúng ta lại lấy số 60, đem trừ cho 19, thì có kết
quả như sauá:
60 - 19 = 41
Sau cùng, xem coi bảng Vận Niên Lục Giáp, thì chúng ta thấy
số 41 là năm Giáp Thìn, chính là năm Ðức Khổng Phu Tử từ trần.
Nhân nhắc đến Ðức Phật Thích Ca, để biết thêm, có người hỏi
năm 2010 Canh Dần là năm Phật Lịch và Ðại Lễ Phật Ðản thứ mấyá? xin thưa rằngá:
Ðức Phật Thích Ca, là giáo chủ khai sáng ra Ðạo Phật,
Ngài đã đã nhập Niết Bàn vào ngày rằm tháng hai năm 544 trước Công Nguyên, thuộc
năm Ðinh Tỵ như đã thấy ở trước. Do vậy, năm 2010 này là năm Phật Lịch 2551 (bởi
vì, chúng ta lấy 544 + 2010 = 2554).
Còn muốn biết năm Ðại Lễ Phật Ðản hay là Thị Hiện của Ðức
Phật, chúng ta lấy năm Phật Lịch 2551 rồi cộng thêm 80 năm tuổi thọ và hành đạo
của Ngài (2554 + 80 = 2634) hoặc là lấy năm sanh của Ngài là 624 tức năm Ðinh Dậu
đã thấy ở trước, rồi cộng thêm 2007 năm, thì chúng ta có kết quả giống nhau
(624 + 2010 = 2634).
Do vậy, Ðại Lễ Phật Ðản thứ 2634 là vào năm 2010.
Bảng vận Niên lục giáp
01 Giáp Tý
|
21 Giáp Thân
|
41 Giáp Thìn
|
02 Ất Sửu
|
22 Ất Dậu
|
42 Ất Tỵ
|
03 Bính Dần
|
23 Bính Tuất
|
43 Bính Ngọ
|
04 Ðinh Mão
|
24 Ðinh Hợi
|
44 Ðinh Mùi
|
05 Mậu Thìn
|
25 Mậu Tý
|
45 Mậu Thân
|
06 Kỷ Tỵ
|
26 Kỷ Sửu
|
46 Kỷ Dậu
|
07 Canh Ngọ
|
27 Canh Dần
|
47 Canh Tuất
|
08 Tân Mùi
|
28 Tân Mão
|
48 Tân Hợi
|
09 Nhâm Thân
|
29 Nhâm Thìn
|
49 Nhâm Tý
|
10 Quý Dậu
|
30 Quý Tỵ
|
50 Quý Sửu
|
11 Giáp Tuất
|
31 Giáp Ngọ
|
51 Giáp Dần
|
12 Ất Hợi
|
32 Ất Mùi
|
52 Ất Mão
|
13 Bính Tý
|
33 Bính Thân
|
53 Bính Thìn
|
14 Ðinh Sửu
|
34 Ðinh Dậu
|
54 Ðinh Tỵ
|
15 Mậu Dần
|
35 Mậu Tuất
|
55 Mậu Ngọ
|
16 Kỷ Mão
|
36 Kỷ Hợi
|
56 Kỷ Mùi
|
17 Canh Thìn
|
37 Canh Tý
|
57 Canh Thân
|
18 Tân Tỵ
|
38 Tân Sửu
|
58 Tân Dậu
|
19 Nhâm Ngọ
|
39 Nhâm Dần
|
59 Nhâm Tuất
|
20 Quý Mùi
|
40 Quý Mão
|
60 Quý Hợi
|
Còn nếu trường hợp, khi chia 60 có kết quả chẵn tức không
có số dư thừa, (bởi vì, năm Dương Lịch trước Công Nguyên là 58 rồi + 2 = 60 tức
lấy 60 chia cho 60) thì chúng ta nhìn vào bảng Vận Niên Lục Giáp, khi đó thấy
được năm Âm Lịch là năm Quý Hợi. Bởi vì, trong bảng Vận Niên Lục Giáp, bắt đầu
từ năm Giáp Tý số thứ tự 01 và kết thúc là năm Quý Hợi số thứ tự 60 .
Muốn chuyển đổi năm Dương Lịch sau Công Nguyên
sang năm Âm Lịch phải làm thế nàoá?
Muốn chuyển đổi năm Dương Lịch sau Công Nguyên sang
năm Âm Lịch phải làm thế nào? xin trích dẫn một số cách chuyển đổi như sau :
a)- Cách thứ nhứt :
Trước hết, chúng ta lấy năm Dương Lịch rồi trừ cho 3. Sau
đó, lấy số năm Dương Lịch còn lại đem chia cho 60 (bởi vì, theo bảng Vận Niên Lục
Giáp có 60 năm).
Khi đó, chúng ta có số lẽ dư thừa để so lại số thứ tự
trong bảng Vận Niên Lục Giáp, thì sẽ biết được năm Âm Lịch đã được biến đổi từ
năm Dương Lịch sang năm Âm Lịch năm gìá?, ví như các năm 1945 - 1954 - 1975...
Chúng ta lần lượt áp dụng như trên sẽ thấy:
1.- 1945 là năm Âm Lịch gì?
1945 - 3 = 1942
1942 : 60 = 32 Số lẽ dư thừa là 22.
Số lẽ dư thừa 22 này, nếu đem so số
thứ tự trong bảng Vận Niên Lục Giáp, thì sẽ thấy năm Âm Lịch là năm Ất Dậu.
2.- 1954 là năm Âm Lịch gì?
1954 - 3 = 1951
1951: 60 = 32 Số lẽ dư thừa là 31
Số lẽ dư thừa 31 này, nếu đem so số
thứ tự trong bảng Vận Niên Lục Giáp, thì sẽ thấy năm Âm Lịch là năm Giáp Ngọ.
3.- 1975 là năm Âm Lịch gì?
1975 - 3 = 1972
1972 : 60 = 32 Số lẽ dư thừa là 52
Số lẽ dư thừa 52 này, nếu đem so số
thứ tự trong bảng Vận Niên Lục Giáp, thì sẽ thấy năm Âm Lịch là năm Ất Mão.
Ngoài phương cách thứ nhứt chuyển đổi từ năm Dương Lịch
sang năm Âm Lịch, còn có các phương cách khác nữa, xin trích dẫn nối tiếp như
sau:
b)- Cách thứ hai :
Cách này, chúng ta lấy năm Dương Lịch rồi cũng trừ cho 3.
Sau đó, lấy số thành còn lại, đem chia cho 10 thay vì chia cho 60 (bởi vì, số
10 này tức là Thập Thiên Can), cho nên số dư thừa sẽ là số Can thuộc năm Âm Lịch
chúng ta muốn chuyển đổi từ năm Dương Lịch sang năm Âm Lịch.
Kế đến, chúng ta lấy năm Dương Lịch, sau khi trừ cho 3, rồi
số thành còn lại, đem chia cho 12 (số 12 này tức Thập Nhị Ðịa Chi), cho nên số
dư thừa sẽ là số Chi thuộc năm Âm Lịch chúng ta muốn chuyển đổi từ năm Dương Lịch
sang năm Âm Lịch.
Ðó là, phương cách dùng Thập Thiên Can và Thập Nhị Ðịa
Chi, để thử tìm các năm Dương Lịch : 1945 - 1954 - 1975 chuyển đổi sang Âm Lịch
năm gì?
Chúng ta lần lượt áp dụng như trên sẽ thấy:
1.- 1945 là năm Âm Lịch gì?
a)- Tính về Thiên Can :
1945 - 3 = 1942
1942 : 10 = 194 và số dư thừa là 2
Số dư thừa là 2 nếu chúng ta đem đối chiếu với số thứ tự
trong Bảng Thập Thiên Can, thì sẽ thấy nó đúng vào hàng Can là Ất. (xin xem bảng
Thập Thiên Can ở trang sau để thấy rõ ràng hơn).
Kế đến, chúng ta lại lấy năm Dương Lịch muốn đổi thành
năm Âm Lịch, rồi cũng trừ cho 3 và chia cho 12, thì có kết quả số dư thừa như
dưới đâyá:
b- Tính về Ðịa Chi :
1945 - 3 = 1942
1942 : 12 = 161 và số dư thừa là 10
Số dư thừa là 10 nếu chúng ta đem đối chiếu với số thứ tự
trong Bảng Thập Nhị Ðịa Chi, thì sẽ thấy nó đung vào hàng Chi là Dậu. (xin xem
bảng Thập Thiên Can ở trang sau để thấy rõ ràng hơn).
Sau cùng, chúng ta kết hợp Can và Chi đã chuyển đổi từ
năm Dương Lịch sang năm Âm Lịch, đem lại kết quả Ất Dậu, (Nhựt Bổn đã cưỡng chiếm
miền Bắc Việt Nam chưa tròn nửa năm, làm cho 2 triệu người chết đói)
Nếu số dư thừa ở hàng Can là 00 tức số chẵn, chúng ta so
sánh bảng Thập Thiên Can ở hàng số 10 (bởi vì, chúng ta đem 10 chia cho 10, thì
có kết quả là 00 tức là số chẵn) Khi đó, Can là Quý. Còn số dư thừa ở hàng Chi
là 00 tức số chẵn, chúng ta đem đối chiếu bảng Thập Nhị Ðịa Chi ở hàng 12 (bởi
vì, chúng ta đem 12 chia cho 12, thì có kết quả là 00 tức số chẵn giống nhau.
Khi đó, Chi là Hợi.
2.- 1954 là năm Âm Lịch gì?
a)- Tính về Thiên Can :
1954 - 3 = 1951
1951 : 10 = 195 và số dư thừa là 1
Nếu, chúng ta đem đối chiếu số thứ tự trong Bảng Thập
Thiên Can ở trên, thì thấy số dư thừa 1, tức là Giáp.
b- Tính về Ðịa Chi :
1954 - 3 = 1951
1951 : 12 = 162 và số dư thừa là 7
Nếu, chúng ta đem đối chiếu số thứ tự trong Bảng Thập Nhị
Ðịa Chi ở trên, thì thấy số dư thừa 2, tức là Ngọ.
Do vậy, năm Dương Lịch 1954 được chuyển sang năm Âm Lịch
là Giáp Ngọ.
3.- 1975 là năm Âm Lịch gì?
a)- Tính về Thiên Can :
1975 - 3 = 1972
1972 : 10 = 197 và số dư thừa là 2
Nếu, chúng ta đem đối chiếu số thứ tự trong Bảng Thập
Thiên Can ở trên, thì thấy số dư thừa 2, tức là Ất.
b- Tính về Ðịa Chi :
1975 - 3 = 1972
1972 : 12 = 164 và số dư thừa là 4
Nếu, chúng ta đem đối chiếu số thứ tự trong Bảng Thập Nhị
Ðịa Chi ở trên, thì thấy số dư thừa 4, tức là Mão (Mẹo).
Do vậy, năm Dương Lịch 1975 được chuyển đổi sang năm Âm Lịch
là Ất Mão (Mẹo).
c)- Cách thứ ba :
Chúng ta lấy năm Dương Lịch muốn chuyển đổi, rồi chia cho
60 (khỏi trừ 3 như cách thứ nhứt), rồi lấy số lẽ dư thừa, chia cho 12 (bởi vì,
số 12 này tức Thập Nhị Ðịa Chi), thì có kết quả được số từ 0, 1, 2, 3, 4, 5 ...
đến 11.
Trường hợp nếu số lẽ dư thửa nhỏ hơn 12, thì xem như kết
quả là số 0 và lấy số lẽ dư thửa đã chia cho 60, để xem nó nằm ở hàng số mấy của
cột số 0?
Sau cùng, chúng ta dùng Bảng Tính Số Dư Thừa để xem năm
Dương Lịch được chuyển đổi sang năm Âm Lịch là năm gì?
Bảng
Tính Số Lẽ Dư Thừa
|
|||||
Stt
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
0
|
Canh Thân
|
NhâmThân
|
Giáp Thân
|
Bính Thân
|
Mậu Thân
|
1
|
Tân Dậu
|
Quý Dậu
|
Ất Dậu
|
Ðinh Dậu
|
Kỷ Dậu
|
2
|
Nhâm Tuất
|
Giáp Tuất
|
Bính Tuất
|
Mậu Tuất
|
Canh Tuất
|
3
|
Quý Hợi
|
Ất Hợi
|
Ðinh Hợi
|
Kỷ Hợi
|
Tân Hợi
|
4
|
Giáp Tý
|
Bính Tý
|
Mậu Tý
|
Canh Tý
|
Nhâm Tý
|
5
|
Ất Sửu
|
Ðinh Sửu
|
Kỷ Sửu
|
Tân Sửu
|
Quý Sửu
|
6
|
Bính Dần
|
Mậu Dần
|
Canh Dần
|
Nhâm Dần
|
Giáp Dần
|
7
|
Ðinh Mão
|
Kỷ Mão
|
Tân Mão
|
Quý Mão
|
Ất Mão
|
8
|
Mậu Thìn
|
Canh Thìn
|
Nhâm Thìn
|
Giáp Thìn
|
Bính Thìn
|
9
|
Kỷ Tỵ
|
Tân Tỵ
|
Quý Tỵ
|
Ất Tỵ
|
Ðinh Tỵ
|
10
|
Canh Ngọ
|
Nhâm Ngọ
|
Giáp Ngọ
|
Bính Ngọ
|
Mậu Ngọ
|
11
|
Tân Mùi
|
Quý Mùi
|
Ất Mùi
|
Ðinh Mùi
|
Kỷ Mùi
|
Chúng ta lần lượt áp dụng như trên sẽ thấy:
1.- Năm 1945 là năm Âm Lịch gì?
1945 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 25
25 : 12 = 2 và số lẽ dư thừa là 1
Sau đó, chúng ta xem số cột là 2 và số lẽ dư thừa ở hàng
1 trong Bảng Tính Số Dư Thừa. Khi đó, chúng ta thấy năm 1945 đã được chuyển đổi
sang năm Âm Lịch là Ất Dậu.
2.- Năm 1954 là năm Âm Lịch gì?
1954 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 34
34 : 12 = 2 và số lẽ dư thừa là 10
Sau đó, chúng ta xem số cột là 2 và số lẽ dư thừa ở hàng
10 trong Bảng Tính Số Dư Thừa. Khi đó, chúng ta thấy năm 1954 đã được chuyển đổi
sang năm Âm Lịch là Giáp Ngọ.
3.- Năm 1975 là năm Âm Lịch gì?
1975 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 55
55 : 12 = 4 và số lẽ dư thừa là 7
Sau đó, chúng ta lại áp dụng như 2 lần trước, xem số cột
là 4 và số lẽ dư thừa ở hàng 7 trong Bảng Tính Số Dư Thừa. Khi đó, chúng ta thấy
năm 1975 đã được chuyển đổi sang năm Âm Lịch là Ất Mão.
Như vậy, cả 3 phương cách chuyển đổi từ các năm Dương Lịch
: 1945 - 1954 - 1975 chuyển sang năm Âm Lịch có kết quả giống nhau.
Trở lại, nhìn Bảng Tính Số Lẽ Dư Thừa, có người thắc mắc,
tại sao để Thiên Can là Canh ở cột 0, mà không để Thiên Can khác trong Thập
Thiên Can? Ví như Giáp hay Quý hoặc là Nhâm... để rồi, từ đó đếm tới và tiếp nối
để tính cho những năm Âm Lịch?
Như chúng ta đã thấy ở trước, trong bảng Thập Thiên Can,
chỉ có Thiên Can là Canh có số tận cùng của năm là 0, cho nên phải lấy Thiên
Can là Canh để vào cột số 0 là hợp lý nhứt, rồi từ đó tính tới các cột : 1, 2,
3 và 4 như Bảng Tính Số Lẽ Dư Thừa đã thấy.
Nhân đây, xin trích dẫn Bảng Kê Thập Thiên Can có số tận
cùng của năm thuộc Can gì?
Các
Thiên Can
|
Số tận
cùng
|
1.-
Thiên can là Canh
|
Số tận
cùng là 0
|
2.-
Thiên can là Tân
|
Số tận
cùng là 1
|
3.-
Thiên can là Nhâm
|
Số tận
cùng là 2
|
4.-
Thiên can là Quý
|
Số tận
cùng là 3
|
5.-
Thiên can là Giáp
|
Số tận
cùng là 4
|
6.-
Thiên can là Ất
|
Số tận
cùng là 5
|
7.-
Thiên can là Bính
|
Số tận
cùng là 6
|
8.-
Thiên can là Ðinh
|
Số tận
cùng là 7
|
9.-
Thiên can là Mậu
|
Số tận
cùng là 8
|
10.-
Thiên can là Kỷ
|
Số tận
cùng là 9
|
Chúng ta đã biết năm muốn tìm trong 60 năm Âm Lịch tức Vận
Niên Lục Giáp nằm trong các khung từ 0 đến 4, thuộc khung nào rồi. Sau đó,
chúng ta xem số lẽ dư thừa còn lại ở khung số lẽ dư thừa, từ trên tinh xuống,
nghĩa là từ 0 đến 11, để biết năm Dương Lịch được chuyển đổi sang năm Âm Lịch
là năm gìá?
Ðó là, phương cách thứ ba đã dẫn và có kết quả giống
nhau.
Xin xem lại Bảng Tính Số Lẽ Dư Thừa dưới đâyá:
Bảng Tính Số Lẽ Dư Thừa
|
|||||
Stt
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
0
|
Canh
Thân
|
NhâmThân
|
Giáp
Thân
|
Bính
Thân
|
Mậu
Thân
|
1
|
Tân Dậu
|
Quý Dậu
|
Ất Dậu
|
Ðinh
Dậu
|
Kỷ Dậu
|
2
|
Nhâm
Tuất
|
Giáp
Tuất
|
Bính
Tuất
|
Mậu
Tuất
|
Canh
Tuất
|
3
|
Quý Hợi
|
Ất Hợi
|
Ðinh
Hợi
|
Kỷ Hợi
|
Tân Hợi
|
4
|
Giáp
Tý
|
Bính
Tý
|
Mậu
Tý
|
Canh
Tý
|
Nhâm
Tý
|
5
|
Ất Sửu
|
Ðinh
Sửu
|
Kỷ Sửu
|
Tân Sửu
|
Quý Sửu
|
6
|
Bính
Dần
|
Mậu Dần
|
Canh
Dần
|
Nhâm
Dần
|
Giáp
Dần
|
7
|
Ðinh
Mão
|
Kỷ
Mão
|
Tân
Mão
|
Quý
Mão
|
Ất
Mão
|
8
|
Mậu
Thìn
|
Canh
Thìn
|
Nhâm
Thìn
|
Giáp
Thìn
|
Bính
Thìn
|
9
|
Kỷ Tỵ
|
Tân Tỵ
|
Quý Tỵ
|
Ất Tỵ
|
Ðinh
Tỵ
|
10
|
Canh
Ngọ
|
Nhâm
Ngọ
|
Giáp
Ngọ
|
Bính
Ngọ
|
Mậu
Ngọ
|
11
|
Tân
Mùi
|
Quý
Mùi
|
Ất
Mùi
|
Ðinh
Mùi
|
Kỷ
Mùi
|
d)- Cách thứ tư :
Ðể tìm hiểu thêm, xin trích dẫn phuơng cách thứ tư, chúng
ta cũng lấy năm Dương Lịch muốn chuyển đổi, rồi cũng chia cho 60.. Sau đó,
chúng ta chỉ xem coi số lẽ dư thừa bao nhiêu?.
Kế đến chúng ta chỉ cần dùng Bảng Thiên Can và Ðịa Chi để
tỉm năm Dương Lịch được chuyển đổi sang Âm Lịch là năm gì ?
Chúng ta lần lượt áp dụng như trên để tinh các năm Dương
Lịchá: 1945 -1954 -1975 sẽ thấy như sauá:
1.- Năm 1945 là năm Âm Lịch gì?
1945 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 25
Kế đến, chúng ta dùng Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, để tra
tìm, thì thấy số lẽ dư thừa là 25 nằm trong khung thuộc năm Ất Dậu.
2.- Năm 1954 là năm Âm Lịch gì?
1954 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 34
Kế đến, chúng ta dùng Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, để tra
tìm, thì thấy số lẽ dư thừa là 34 nằm trong khung thuộc năm Giáp Ngọ.
3.- Năm 1975 là năm Âm Lịch gì?
1975 : 60 = 32 và số lẽ dư thừa là 55
Kế đến, chúng ta dùng Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, để tra
tìm, thì thấy số lẽ dư thừa là 55 nằm trong khung thuộc năm Ất Mão.
Phương cách thứ tư này, cũng có kết quả giống nhau như ba
phương cách đã dẫn, chúng ta tùy ý lựa chọn cách nào thuận lợi và thích hợp nhứt
để sữ dụng khi cần.
Ðể áp dụng cho phương cách thứ tư, xin trích dẫn Bảng
Thiên Can và Ðịa Chi như sau :
Ðịa
Chi
|
||||||||||||
Thiên Can
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Giáp
|
4
|
54
|
44
|
34
|
24
|
14
|
||||||
Ất
|
5
|
55
|
45
|
35
|
25
|
15
|
||||||
Bính
|
16
|
6
|
56
|
46
|
36
|
26
|
||||||
Ðinh
|
17
|
7
|
57
|
47
|
37
|
27
|
||||||
Mậu
|
28
|
18
|
8
|
58
|
48
|
38
|
||||||
Kỷ
|
29
|
19
|
9
|
59
|
49
|
39
|
||||||
Canh
|
40
|
30
|
20
|
10
|
60
|
50
|
||||||
Tân
|
41
|
31
|
21
|
11
|
1
|
51
|
||||||
Nhâm
|
52
|
42
|
32
|
22
|
12
|
2
|
||||||
Quý
|
53
|
43
|
33
|
23
|
13
|
3
|
Khi nhìn Bảng Thiên Can và Ðịa Chi ở đã dẫn, có người thắc
mắc và muốn biết làm thế nào thiết lập Bảng Thiên Can và Ðịa Chi ? để giải tỏa
cái thắc mắc, xin lần lượt thưa rằng :
Chúng ta nhìn dưới khung Thiên Can tức Thập Thiên Can,
thì thấy có hàng dọc thẳng đứng từ trên xuống dưới thấy : Giáp, Ất, Bính, Ðinh,
Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý.
Kế đến, nhìn dưới hàng Ðiạ Chi tức Thập Nhị Ðịa Chi, thì
thấy có hàng nằm ngang từ phải sang trái có ghi : Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo),
Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi.
Sau đó, lại thấy các con số nằm trong khung dưới Thập Nhị
Ðịa Chi là : Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi.
Nhưng, chúng ta để ý sẽ thấy, các con số này nằm cách khoảng
và mỗi số sai biệt nhau là 10. Bởi vì, trong Thập Thiên Can có : 5 Dương Mạng
và 5 Âm Mạng để kết hợp với Thập Nhị Ðịa Chi có : 6 Dương Mạng và 6 Âm Mạng,
cho nên khi lập Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, bắt buộc phải dùng phương thức trên
để nhịp nhàng trong vòng Vận Niên Lục Giáp, ví như ở hàng Giáp có : Tý 4, Dần
54, Thìn 44, Ngọ 34, Thân 24, Tuất 14 và ở hàng Ất có : Sửu 5, Mão (Mẹo) 55, Tỵ
45, Mùi 35, Dậu 25, Hợi 15.
Nhưng để ý thấy : Tý 4, rồi chuyển khung kế tiếp là Dần
54... hàng kế Sửu 5, rồi chuyển khung kế tiếp là
Mão 55... là đúng. Bởi vì, chúng ta lại thấy không vượt
quá số 60 tức Vận Niên Lục Giáp.
Trở lại, tra tìm số lẽ dư thừa, ví như 25, thì thấy số
này nằm ở hàng Ất thuộc Thiên Can và hàng Dậu thuộc Ðịa Chi, từ đó chúng ta biết
ngay năm Âm Lịch là Ất Dậu như đã thấy ở trước. Từ đó, chúng ta áp dụng để tra
tìm số lẽ dư thừa khi cần tới sau này.
Nhưng tại sao Giáp Tý không đặt số 1, mà lại số 4 ? Trong
khi, Tân Dậu lại đặt để số 1 ? Bởi vì, Giáp đứng đầu Thập Thiên Can và Tý đứng
đầu Thập Nhị Ðịa Chi. Ðó là, thắc mắc hợp lý.
Nhưng, xin giải đáp thắc mắc như sauá:
Bởi vì, khi thiết lập Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, để tính
năm Âm Lịch, cho nên dùng Thập Thiên Can để kết hợp với Thập Nhị Ðịa Chi.
Nhưng chúng ta đã thấy, trong Bảng Kê Thập Thiên Can có số
tận cùng của năm thuộc Can gì? ở trước, xin xem lại Bảng Kê Thập Thiên Can sau
đâyá:
Các
Thiên Can
|
Số tận
cùng
|
1.-
Thiên can là Canh
|
Số tận
cùng là 0
|
2.-
Thiên can là Tân
|
Số tận
cùng là 1
|
3.-
Thiên can là Nhâm
|
Số tận
cùng là 2
|
4.-
Thiên can là Quý
|
Số tận
cùng là 3
|
5.-
Thiên can là Giáp
|
Số tận
cùng là 4
|
6.-
Thiên can là Ất
|
Số tận
cùng là 5
|
7.-
Thiên can là Bính
|
Số tận
cùng là 6
|
8.-
Thiên can là Ðinh
|
Số tận
cùng là 7
|
9.-
Thiên can là Mậu
|
Số tận
cùng là 8
|
10.-
Thiên can là Kỷ
|
Số tận
cùng là 9
|
Chúng ta thấyá: Can là Tân số tận cùng là 1 và Can là
Giáp số tận cung là số 4... cho nên chúng ta thấy, hàng Giáp có : Tý 4, Dần 54,
Thìn 44, Ngọ 34, Thân 24, Tuất 14 và hàng Ất có : Sửu 5, Mão (Mẹo) 55, Tỵ 45,
Mùi 35, Dậu 25, Hợi 15 (bởi vì, Can là Ất số tận cùng là số 5).
Riêng Can là Tân số tận cùng là số 1, cho nên hàng Tân
cóá: : Sửu 41, Mão (Mẹo) 31, Tỵ 21, Mùi 11, Dậu 1, Hợi 51 (xin xem lại Bảng
Thiên Can và Ðịa Chi đã dẫn ở trước sẽ thấy rõ ràng).
Do vậy, Bảng Thiên Can và Ðịa Chi đã dẫn, thấy được
phương pháp tính ăn khớp rất khoa học và hợp lý.
Hơn nữa, khi để ý trong Bảng Thiên Can và Ðịa Chi, sẽ thấy
có liên quan về Dương Âm mật thiết với nhau.
Nếu các Thiên Can Dương nhưá: Giáp, Bính, Mậu, Canh và Nhâm,
thì kết hợp với các Ðịa Chi Dương nhưá: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất.
Trái lại, các Thiên Can Âm nhưá: Ất, Ðinh, Kỷ, Tân và
Quý, thì sẽ kết hợp với các Ðịa Chi Âm nhưá: Sửu, Mão(Mẹo), Tỵ, Mùi, Dậu và Hợi
Do vậy, chúng ta cần lưu ý, đối với Thập Thiên Can và thập
Nhị Ðịa Chi chỉ kết hợp Dương với Dương và Âm với Âm mà thôi và Không khi nào kết
hợp Can Dương với Ðịa Âm hoặc Can Âm với Ðịa Dương, cho nên chúng ta không bao
giờ thấyá: Giáp Sửu, Bính Mão, Mậu Tỵ, Canh Mùi, Nhâm Dậu... hoặc trái lại Ất
Tý, Ðinh Dần, Kỷ Thìn, Tân Ngọ, Quý Thân... là thế đó.
Ðể chứng minh sự chính xác của nó, xin mời quý độc giả,
xem lại Bảng Vận Niên Lục Giáp để so sánh sự kết hợp Dương Âm đối với Thập
Thiên Can và Thập Nhị Ðịa có đúng không?
Bảng vận Niên lục giáp
01
Giáp Tý
|
21
Giáp Thân
|
41
Giáp Thìn
|
02 Ất
Sửu
|
22 Ất
Dậu
|
42 Ất
Tỵ
|
03
Bính Dần
|
23
Bính Tuất
|
43
Bính Ngọ
|
04
Ðinh Mão
|
24
Ðinh Hợi
|
44
Ðinh Mùi
|
05 Mậu
Thìn
|
25 Mậu
Tý
|
45 Mậu
Thân
|
06 Kỷ
Tỵ
|
26 Kỷ
Sửu
|
46 Kỷ
Dậu
|
07
Canh Ngọ
|
27
Canh Dần
|
47
Canh Tuất
|
08
Tân Mùi
|
28
Tân Mão
|
48
Tân Hợi
|
09
Nhâm Thân
|
29
Nhâm Thìn
|
49
Nhâm Tý
|
10
Quý Dậu
|
30
Quý Tỵ
|
50
Quý Sửu
|
11
Giáp Tuất
|
31
Giáp Ngọ
|
51
Giáp Dần
|
12 Ất
Hợi
|
32 Ất
Mùi
|
52 Ất
Mão
|
13
Bính Tý
|
33
Bính Thân
|
53
Bính Thìn
|
14
Ðinh Sửu
|
34
Ðinh Dậu
|
54
Ðinh Tỵ
|
15 Mậu
Dần
|
35 Mậu
Tuất
|
55 Mậu
Ngọ
|
16 Kỷ
Mão
|
36 Kỷ
Hợi
|
56 Kỷ
Mùi
|
17
Canh Thìn
|
37
Canh Tý
|
57
Canh Thân
|
18
Tân Tỵ
|
38
Tân Sửu
|
58
Tân Dậu
|
19
Nhâm Ngọ
|
39
Nhâm Dần
|
59
Nhâm Tuất
|
20
Quý Mùi
|
40
Quý Mão
|
60
Quý Hợi
|
Coi bài này nhưng dài quá và phải có trình độ về tử vi thì mới hiểu biết được.
ReplyDelete